Ai có quyền lập di chúc? Giải thích chi tiết theo quy định pháp luật 2025

Quyền lập di chúc là quyền hợp pháp của cá nhân nhằm định đoạt tài sản sau khi qua đời theo ý chí riêng. Việc hiểu rõ quyền lập di chúc giúp đảm bảo phân chia di sản minh bạch, tránh tranh chấp pháp lý. Người lập di chúc cần có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và tuân thủ quy định pháp luật. Tìm hiểu chi tiết về quyền lập di chúc để bảo vệ tài sản và người thân hiệu quả.

 Vì sao cần quan tâm đến quyền lập di chúc?

Trong đời sống pháp lý, di chúc là công cụ hợp pháp để cá nhân định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Tuy nhiên, không phải ai cũng được phép hoặc có đủ điều kiện để lập di chúc. Nhiều trường hợp di chúc bị tuyên vô hiệu chỉ vì người lập không đủ năng lực hành vi dân sự, dẫn đến tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi người thân.

Vậy, ai có quyền lập di chúc? Khi nào được lập? Có giới hạn độ tuổi hay điều kiện tâm thần, sức khỏe không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn diện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cập nhật đến năm 2025.

Khái niệm về quyền lập di chúc

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là:

“Sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Vì vậy, quyền lập di chúc là quyền của cá nhân tự quyết định ai sẽ được thừa kế tài sản của mình và phân chia như thế nào.

 Tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực, người lập phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, nội dung, và hình thức theo quy định pháp luật.

Ai có quyền lập di chúc theo luật 2025?
Ai có quyền lập di chúc theo luật 2025?

Ai có quyền lập di chúc? – Quy định theo luật

 Người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 625 BLDS 2015, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không bị tâm thần, không mất năng lực hành vi) có quyền lập di chúc.

Điều kiện:

  • Tỉnh táo, minh mẫn khi lập di chúc;
  • Tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.

Đây là nhóm người chiếm đại đa số trong các trường hợp lập di chúc hợp pháp.

Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi

Theo khoản 2 Điều 625 BLDS 2015, người từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc, nhưng phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

 Lưu ý:

  • Di chúc phải lập bằng văn bản;
  • Phải có sự xác nhận đồng ý bằng chữ ký hoặc văn bản của người giám hộ.

 Ví dụ: Một người 16 tuổi được bố mẹ cho tài sản riêng (đất, xe…) có thể lập di chúc cho tài sản đó, nếu có sự đồng ý của người giám hộ.

 Người không có năng lực hành vi dân sự không có quyền lập di chúc

Theo Điều 626 và 627 BLDS, người mất năng lực hành vi dân sự (ví dụ: người bị bệnh tâm thần có kết luận y khoa, hoặc bị tuyên bố mất năng lực bởi tòa án) không được lập di chúc. Trường hợp người đã lập di chúc khi còn minh mẫn, sau đó mất năng lực, thì di chúc vẫn có giá trị nếu không bị thay đổi.

Điều kiện lập di chúc hợp pháp

Sau khi xác định được ai có quyền lập di chúc, bạn cần đảm bảo di chúc có hiệu lực pháp lý. Cụ thể, theo Điều 630 BLDS 2015, di chúc hợp pháp khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:

 Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện

Người lập di chúc phải hoàn toàn tỉnh táo, không bị đe dọa, cưỡng ép hay bị lừa gạt.

Gợi ý: Nếu người lập di chúc đã lớn tuổi hoặc sức khỏe yếu, nên kèm theo giấy xác nhận y tế để làm bằng chứng họ còn minh mẫn.

Nội dung di chúc rõ ràng, không vi phạm pháp luật

Di chúc phải ghi rõ:

  • Tài sản nào để lại cho ai;
  • Họ tên, thông tin người thừa kế;
  • Có thể kèm theo điều kiện hoặc yêu cầu người thừa kế thực hiện.

Di chúc không được trái đạo đức xã hội, và không xâm phạm quyền của người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (Điều 644 BLDS 2015).

 Hình thức di chúc đúng quy định

Các hình thức phổ biến:

  • Di chúc bằng văn bản (có công chứng/chứng thực hoặc không);
  • Di chúc miệng (chỉ áp dụng khi không thể lập bằng văn bản do tình trạng nguy cấp).

Nên lập di chúc bằng văn bản có công chứng để đảm bảo an toàn pháp lý.

Không có bằng chứng di chúc bị làm giả, ép buộc

Nếu có người chứng minh rằng di chúc bị làm giả, bị ép buộc hay không hợp pháp thì di chúc có thể bị tòa tuyên vô hiệu.

Một số câu hỏi thường gặp về quyền lập di chúc

Người mất năng lực hành vi dân sự có lập di chúc được không?

Không. Người mất năng lực hành vi dân sự không được phép lập di chúc theo quy định pháp luật.

 Người chưa thành niên có được lập di chúc?

Có, nếu từ đủ 15 tuổi và có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.

Có bắt buộc phải công chứng di chúc?

Không bắt buộc. Di chúc viết tay không công chứng vẫn hợp lệ nếu đảm bảo đủ điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức và không có tranh chấp.

 Vợ chồng có được lập di chúc chung?

Không. Mỗi người phải lập di chúc riêng. Tuy nhiên, có thể thỏa thuận chung về cách chia tài sản trong trường hợp cả hai qua đời.

 Những lưu ý khi lập di chúc để tránh bị vô hiệu

  • Tránh lập di chúc khi đang bệnh nặng mà không có chứng cứ về sự minh mẫn;
  • Không dùng các cụm từ mơ hồ như “chia đều”, “để lại phần lớn”…;
  • Nên ghi rõ từng tài sản, từng người hưởng;
  • Nếu tài sản chung (như vợ chồng cùng sở hữu) cần thể hiện phần sở hữu rõ ràng;
  • Nên có người làm chứng hoặc lập tại văn phòng công chứng.

 Kết luận: Ai có quyền lập di chúc và nên chuẩn bị ra sao?

Tóm lại, ai có quyền lập di chúc được quy định rất rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015. Để đảm bảo di chúc có giá trị pháp lý, người lập cần:

  • Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Tự nguyện, minh mẫn khi lập;
  • Nội dung, hình thức đúng quy định;
  • Không vi phạm quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc di chúc.
     

    Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

    Luật Minh Lang là một trong những Văn phòng luật sư chuyên về ly hôn hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ Luật sư giỏi, uy tín và chuyên nghiệp. Luật Minh Lang tự tin có thể giải đáp tất cả các câu hỏi liên quan đến lĩnh vực này. Chúng tôi có thể hỗ trợ bạn giải quyết thủ tục một cách nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi tốt nhất ở tất cả các tỉnh thành của Việt Nam.

 

Lên đầu trang